Nội Mông Cổ riêng lẻ nhà máy Ống Ống kết thúc sửa chữa và khôi phục sản xuất, tuần này dự kiến sẽ sớm ra khỏi sắt; Ninh Hạ thị trường tương đối bình tĩnh, sản xuất nhà máy Ống Ống duy trì biểu hiện trước lễ hội; Quảng Tây và Quý Châu khu vực nhà máy Ống Ống Ống khởi công tiếp tục thấp, ngắn hạn tiếp tục giảm không gian không lớn; Vân Nam khu vực sắp bước vào giai đoạn khô hạn, dự kiến sau đó nhà máy Ống Ống Ống khởi công tỷ lệ giảm dần giảm.
Từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2025, tổng sản lượng bột ngọt trung và cao trong nước (chủ yếu là bột ngọt cao) là khoảng 819.000 tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái, sự gia tăng chủ yếu đến từ khu vực Nội Mông. Hiện nay, sản lượng cao ẩm chiếm khoảng 10% tổng sản lượng ẩm Năm nay, ngoài việc tăng thêm năng lực sản xuất liên tục đi vào sản xuất, cũng có nhà máy chuyển sản xuất từ Ống Ống Ống Ống 6517 #.
Đầu tháng 10 năm 2025, thống kê trọng tâm các doanh nghiệp thép sản xuất 20,32 triệu tấn thép thô, sản lượng trung bình hàng ngày là 2,032.000 tấn, tăng trưởng hàng tháng 7,5%; 18,75 triệu tấn sắt thô, sản lượng trung bình hàng ngày là 1,875.000 tấn, tăng trưởng hàng tháng 3,2%; 19,61 triệu tấn thép, sản lượng trung bình hàng ngày là 1,961.000 tấn, giảm 8,5% so với tháng. Theo ước tính này, sản lượng thép thô của cả nước trong thập niên này là 2,51 triệu tấn / ngày, tăng 7,5% so với tháng, sản lượng sắt là 2,25 triệu tấn / ngày, tăng 3,2% so với tháng, sản lượng thép là 4,07 triệu tấn / ngày, giảm 1,7%.
Đầu tháng 10 năm 2025, thống kê trọng điểm các doanh nghiệp thép (sau đây gọi là "doanh nghiệp trọng điểm") tồn kho thép 15,88 triệu tấn, tăng 1,21 triệu tấn so với tháng trước, tăng 8,2%; tăng 3,51 triệu tấn so với đầu năm, tăng 28,4%; tăng 60.000 tấn so với cùng tháng trước, tăng 0,6%; tăng 1,15 triệu tấn so với cùng tháng trước, tăng 7,8%, giảm 480.000 tấn so với cùng tháng trước, giảm 2,9%.
Tập đoàn Thép Hà khai thác 16.500 tấn trong tháng 10, khai thác 17.000 tấn trong tháng 9. (2024 Tháng 10 năm khai thác 12.000 tấn). Trong đó: Đường Thép Tân Cơ sở 3.500 (-500) tấn, Thừa Thép 4000 (-) tấn, Vũ Thép 3.600 (+100) tấn, Hán Thép 4000 (-400) tấn, Thạch Thép 400 (-) tấn, Trương Xuân Cao Khoa 1000 (+300) tấn.