Vào cuối tháng 9 năm 2025, các doanh nghiệp thép (sau đây gọi là "doanh nghiệp trọng điểm") đã thống kê hàng tồn kho thép 14,67 triệu tấn, giảm 620.000 tấn so với tháng trước, giảm 4,1%; tăng 2,3 triệu tấn so với đầu năm, tăng 18,6%; giảm 310.000 tấn so với cùng tháng trước, giảm 2,1%; tăng 390.000 tấn so với cùng tháng năm ngoái, tăng 2,7%, giảm 580.000 tấn so với cùng tháng trước, giảm 3,8%.
Tính đến ngày 9 tháng 10, theo thống kê, mẫu của 63 doanh nghiệp ẩm ẩm ẩm ẩm độc lập trên toàn quốc (tỷ lệ công suất sản xuất quốc gia chiếm 79,77%): tồn kho toàn quốc là 242.500 tấn, tăng 7.700 tấn so với tháng trước. Trong đó, nội Mông Cổ 41.500 tấn, giảm 800 tấn so với tháng trước; Ninh Hạ 17.3000 tấn, tăng 4000 tấn so với tháng trước; Quảng Tây 9.000 tấn, tăng 1000 tấn so với tháng trước; Quý Châu 5.500 tấn, tăng 500 tấn so với tháng trước; (Sơn Tây, Cán Tô, Thiểm Tây) 6.500 tấn, tăng 2000 tấn so với tháng trước; (Tứ Xuyên, Vân Nam, Trùng Khánh) 7.000 tấn, tăng 1000 tấn so với tháng trước.
Theo thống kê điều tra, trong tháng 9, 187 doanh nghiệp sản xuất trong khu vực sản xuất củNăng lực sản xuất bơm cốt trong tháng 9 của Trung Quốc là 1852.170 tấn, sản lượng là 898.405 tấn, giảm 1,19% so với tháng trước, giảm 10.845 tấn; tăng 18,82% so với tháng 9 năm 2024 (756.075 tấn).