SunSirs--Tập đoàn Dữ liệu Hàng hóa Trung Quốc

Đăng nhập Tham gia bây giờ
Tin tức hàng hóa

SunSirs: Tình hình xuất nhập khẩu nông sản Trung Quốc từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2025

September 29 2025 13:51:51     SunSirs from Ministry of Agriculture and Rural Affairs (lkhu)

Từ tháng 1 đến tháng 8, khối lượng xuất nhập khẩu nông sản của Trung Quốc là 201,71 tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 65,81 tỷ USD, tăng 1,0%; nhập khẩu đạt 135,90 tỷ USD, giảm 7,3%; và thâm hụt thương mại đạt 70,09 tỷ USD, giảm 14,0%.

1. Hạt ngũ cốc

Từ tháng 1 đến tháng 8, nhập khẩu ngũ cốc đạt 15.804 triệu tấn, giảm 61,5% so với cùng kỳ năm ngoái, và giá trị nhập khẩu là 4,77 tỷ USD, giảm 61,0% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu đạt 966.000 tấn, tăng 9,8%, và giá trị xuất khẩu là 590 triệu USD, tăng 0,1%. Nhập khẩu ròng là 14,838 triệu tấn, giảm 63,0%.

Lúa mì: Nhập khẩu 2,599 triệu tấn, giảm 75,2% so với cùng kỳ. Xuất khẩu 86.000 tấn, tăng 20,2%.

Ngô: Nhập khẩu 8,78 triệu tấn, giảm 92,9% so với cùng kỳ. Xuất khẩu 0,2 triệu tấn, tăng 14,2%.

Gạo: Nhập khẩu 2,044 triệu tấn, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu 823.000 tấn, tăng 8,4%.

Lúa mạch: nhập khẩu 6.591 triệu tấn, giảm 39,4% so với cùng kỳ. Xuất khẩu 32.100 tấn, giảm 9,2%.

Lãng mạc: Nhập khẩu 2.978 triệu tấn, giảm 48,7% so với cùng kỳ. Xuất khẩu 0,1 ngàn tấn, tăng 1,9%.

Các loại ngũ cốc chưng cất ngô (DDGs) nhập khẩu 0,3 nghìn tấn, giảm 98,1% so với cùng kỳ.

Sắn (chủ yếu là sắn khô) nhập khẩu 4.691 triệu tấn, tăng 1,5 lần.

2. Bông, đường

Bông: Từ tháng 1 đến tháng 8, nhập khẩu tổng cộng 654.000 tấn, giảm 70,6% so với cùng kỳ năm ngoái; giá trị nhập khẩu là 1,13 tỷ USD, giảm 74,7%. Ngoài ra, nhập khẩu các sản phẩm thay thế bông, sợi bông [1], đạt 909.000 tấn, giảm 9,9%.

Đường: Từ tháng 1 đến tháng 8, nhập khẩu 2.607 triệu tấn đường, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái; giá trị nhập khẩu là 1,19 tỷ USD, giảm 14,2%.

3, hạt dầu ăn được, dầu thực vật ăn được

Hạt có dầu ăn được: Từ tháng 1 đến tháng 8, nhập khẩu tăng 2,0% so với cùng kỳ năm trước lên 77,68 triệu tấn, trong khi giá trị nhập khẩu giảm 10,6% so với cùng kỳ năm trước lên 35,75 tỷ USD; xuất khẩu tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước lên 7,15 triệu tấn, trong khi giá trị xuất khẩu giảm 4,1% so với cùng kỳ năm trước lên 1,18 tỷ USD; Thâm hụt thương mại tăng 10,8% so với năm ngoái lên 34,56 tỷ USD. Trong đó, nhập khẩu đậu nành tăng 4,0% so với cùng kỳ năm ngoái lên 73,31 triệu tấn; nhập khẩu hạt cải dầu giảm 31,9% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 2.331 triệu tấn.

Dầu thực vật ăn: Từ tháng 1 đến tháng 8, nhập khẩu được 4,33 triệu tấn, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm ngoái, với giá trị nhập khẩu 4,81 tỷ USD, tăng 1,5%; xuất khẩu được 271.000 tấn, tăng 1,6 lần, với giá trị xuất khẩu 350 triệu USD, tăng 1,2 lần; Thâm hụt thương mại là 4,46 tỷ USD, giảm 2,5%. Trong đó, nhập khẩu dầu cọ là 2.064 triệu tấn, giảm 14,4%; nhập khẩu dầu cải dầu là 1.446 triệu tấn, tăng 24,1%; nhập khẩu dầu hướng dương và dầu safflower là 339.000 tấn, giảm 59,2%; nhập khẩu dầu đậu nành là 195.000 tấn, giảm 8,6%.

4, rau quả, trái cây

rau quả: Từ tháng 1 đến tháng 8, giá trị xuất khẩu là 11,12 tỷ USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái; giá trị nhập khẩu là 950 triệu USD, tăng 23,2%; thặng dư thương mại là 10,17 tỷ USD, giảm 8,6%.

Trái cây: Từ tháng 1 đến tháng 7, giá trị xuất khẩu đạt 5,08 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước; giá trị nhập khẩu đạt 14,53 tỷ USD, tăng 3,5%; thâm hụt thương mại đạt 9,45 tỷ USD, tăng 4,2%.

5, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm thủy sản

Sản phẩm nông nghiệp: Từ tháng 1 đến tháng 8, giá trị nhập khẩu là 27,26 tỷ USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái; giá trị xuất khẩu là 4,80 tỷ USD, tăng 14,2%; thâm hụt thương mại là 22,46 tỷ USD, tăng 1,3%. Trong đó, nhập khẩu thịt lợn là 698.000 tấn, tăng 2,1%; nhập khẩu thịt bò là 1.809 triệu tấn, giảm 4,0%; nhập khẩu thịt cừu là 259.000 tấn, tăng 1,6%; nhập khẩu sữa bột là 639.000 tấn, tăng 1,9%.

Sản phẩm thủy sản: Từ tháng 1 đến tháng 8, giá trị xuất khẩu đạt 13,47 tỷ USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước; giá trị nhập khẩu đạt 15,66 tỷ USD, tăng 5,5%; thâm hụt thương mại đạt 2,18 tỷ USD, tăng 25,3%.

Lưu ý: Dữ liệu về khối lượng thương mại xuất nhập khẩu của nông sản được lấy từ trang web chính thức của Tổng cục Hải quan Trung Quốc. Dữ liệu thương mại theo loại sản phẩm được biên soạn theo tiêu chuẩn phân loại của Bộ Nông nghiệp và Nông thôn về các sản phẩm nông nghiệp của Trung Quốc.


[1]Sợi bông được phân loại là một sản phẩm công nghiệp trong số liệu thống kê xuất nhập khẩu.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hoặc nhu cầu mua hàng, xin vui lòng liên hệ với SunSirs với support @ sunsirs.com.

thông tin liên quan
Energy
Chemical
Rubber & plastics
Textile
Non-ferrous metals
Steel
Building materials
Agricultural & sideline products